
「ち」が「ti」から「chi」に変更へ ローマ字表記が70年ぶりに改定
日本語をローマ字で書くときの表し方が、70年ぶりに変わることになりました。
これは、国の文化審議会が7月14日に決めた案です。
これからは、「ち」を「ti」ではなく、「chi」と書くようになります。これは、英語の発音に近い「ヘボン式」という書き方にもとづいています。
今まで使われていた「訓令式」では、「ち」は「ti」、「じゅ」は「zyu」と書いていました。これは、日本語の50音の並びに合わせて決められた方法です。
いっぽう、「ヘボン式」では「ち」は「chi」、「じゅ」は「ju」と書きます。戦後、連合国軍が駅名などでこの方式を使ったため、多くの人に知られるようになりました。
1954年の内閣告示では、国語を表すときは「訓令式」を使うと決められていましたが、今では日常生活のなかで使われることはほとんどありません。
こうした状況を受けて、文化審議会は2022年から見直しを始め、これからは基本的に「ヘボン式」を使うことになりました。
まとめ
- ローマ字の書き方が70年ぶりに変更
- 「ち」は「ti」ではなく「chi」と表記
- 「ヘボン式」が基本に
- これまでの「訓令式」は日常ではあまり使われていなかった
Chữ “ち” thay đổi từ “ti” thành “chi” – Quy tắc Latin hóa được sửa đổi sau 70 năm
Cách ghi tiếng Nhật bằng chữ La Mã sẽ được thay đổi sau 70 năm.
Đây là đề xuất do Hội đồng Văn hóa Quốc gia quyết định vào ngày 14 tháng 7.
Từ nay, âm “ち” sẽ không còn viết là “ti” mà chuyển sang viết là “chi”. Đây là cách viết dựa trên kiểu Hebon, gần với cách phát âm tiếng Anh.
Trước đây, cách gọi là “訓令式” dùng “ti” cho “chi” và “zyu” cho “ju”. Cách này dựa trên bảng 50 âm của tiếng Nhật, quy định sự kết hợp giữa phụ âm và nguyên âm một cách có quy luật.
Trong khi đó, kiểu “ヘボン式” viết “ち” cho “chi” và “じゅ” cho “ju”. Sau chiến tranh, quân Đồng Minh đã dùng kiểu này trong các bảng tên nhà ga nên nó trở nên quen thuộc với nhiều người.
Thông báo Nội các năm 1954 quy định rằng khi viết tiếng Nhật thì dùng kiểu “訓令式“, nhưng hiện nay cách này hầu như không còn được sử dụng trong đời sống hàng ngày.
Nhận thấy tình trạng này, Hội đồng Văn hóa đã bắt đầu xem xét lại từ năm 2022 và quyết định rằng từ nay sẽ chủ yếu dùng kiểu “ヘボン式“.
Tóm tắt
- Cách ghi chữ La Mã thay đổi lần đầu sau 70 năm
- Âm “ち” không viết là “ti” mà thành “chi”
- Kiểu “ヘボン式” sẽ là kiểu chính thức
- Kiểu “訓令式” trước đây ít được dùng trong đời sống hàng ngày
Nguồn tin『YAHOO! NEWS』
Từ vựng / Ngữ pháp | Ý nghĩa |
---|---|
変更 | Thay đổi (danh từ) |
ローマ字 | Chữ Latin |
表記 | Cách viết, ký hiệu |
70年ぶり | Sau 70 năm |
改定 | Sửa đổi, cải cách (danh từ) |
日本語 | Tiếng Nhật |
書く | Viết (động từ) |
表し方 | Cách thể hiện, cách viết |
変わる | Thay đổi, biến đổi (động từ) |
〜ことになりました | Đã được quyết định là ~ / Đã trở nên ~ |
国 | Quốc gia |
文化審議会 | Hội đồng Ngôn ngữ và Văn hóa |
決める | Quyết định (động từ) |
案 | Dự thảo, đề án, đề xuất |
これからは | Từ bây giờ, từ nay về sau |
〜ではなく〜 | Không phải ~ mà là ~ |
〜ようになる | Trở nên ~ / Bắt đầu ~ |
英語 | Tiếng Anh |
発音 | Phát âm |
近い | Gần (tính từ i) |
ヘボン式 | Hệ thống Hepburn (phương pháp Latin hóa) |
〜にもとづく | Dựa trên, căn cứ vào (động từ) |
今まで | Cho đến bây giờ, cho đến nay |
使う | Sử dụng (động từ) |
使われる | Được sử dụng (thể bị động của 使う) |
訓令式 | Hệ thống Kunrei (phương pháp Latin hóa) |
50音 | Bảng 50 âm (trong tiếng Nhật) |
並び | Sự sắp xếp, hàng lối |
合わせる | Làm cho phù hợp, điều chỉnh theo (động từ) |
方法 | Phương pháp, cách thức |
いっぽう | Mặt khác, trong khi đó |
戦後 | Sau chiến tranh |
連合国軍 | Quân Đồng minh |
駅名 | Tên nhà ga |
方式 | Phương thức, cách thức |
〜ため | Vì, do đó (biểu thị nguyên nhân) |
多くの | Nhiều |
人 | Người |
知られる | Được biết đến (thể bị động của 知る) |
内閣告示 | Thông báo của Nội các |
国語 | Quốc ngữ |
表す | Thể hiện, biểu thị (động từ) |
〜と決められている | Được quy định là ~ |
今では | Hiện tại thì, bây giờ thì |
日常生活 | Sinh hoạt hàng ngày |
〜のなかで | Trong ~ |
ほとんどありません | Hầu như không có |
こうした | Những, như thế này (chỉ vật/việc đã đề cập) |
状況 | Tình hình, trạng thái |
受ける | Tiếp nhận, đối mặt với (động từ) |
見直し | Việc xem xét lại, rà soát lại (danh từ) |
始める | Bắt đầu (động từ) |
基本的に | Về cơ bản |